Bước tới nội dung

Người Malay Indonesia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Malay Indonesia
Melayu Indonesia

ملايو ايندونيسيا
Một cặp vợ chồng Riau Malay thưởng thức Gambus truyền thống. Bảng nền kết hợp các bảng màu của chữ Malay ba màu.
Tổng dân số
5,365,399 (2010 estimate)[1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Indonesia:
Nam Sumatra2,139,000
Riau1,880,240
Tây Kalimantan1,259,890[2]
Bangka-Belitung936,000
Jambi914,660
Quần đảo Riau600,108
Bắc Sumatra582,100
Lampung269,240
Jakarta165,039
Bengkulu125,120
Trung Kalimantan87,222
Ngôn ngữ
Malay (Các tiếng Malay), Indonesia
Tôn giáo
Sunni Hồi giáo (chủ yếu), và Hồi giáo không giáo phái
Sắc tộc có liên quan
Malay Malaysia, Malay Singapor, Minangkabau, Aceh, Banjar, Betawi, Malay Thái

Người Malay Indonesia hay người Malay ở Indonesia (tiếng MalayIndonesia: Melayu Indonesia; chữ Jawi: ملايو ايندونيسيا) là người Mã Lai sinh sống trên khắp Indonesia là một trong những người bản địa của quốc đảo.

Indonesia có dân số người Malay lớn thứ hai sau Malaysia. Trong lịch sử tiếng Indonesia, là ngôn ngữ quốc gia của Indonesia, được bắt nguồn từ tiếng Malay nói ở quần đảo Riau, một tỉnh thuộc đông Sumatra. Có một số vương quốc Malay ở Indonesia bao gồm các đảo SumatraKalimantan, chẳng hạn như Srivijaya, Vương quốc Melayu, Sultanat Deli, Sultanat Siak Sri Indrapura, Sultanat Riau-Lingga, Sultanat Bulungan, Sultanat Pontianak, và Sultanat Sambas.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kewarganegaraan, Suku Bangsa, Agama, Dan Bahasa Sehari-Hari Penduduk Indonesia”. Badan Pusat Statistik. 2010. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “Propinsi Kalimantan Barat - Dayakologi”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]